Bản đồ học tập IFRS 16 - Thuê tài sản
Mục tiêu tổng quan:
- Hiểu rõ các nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các hợp đồng thuê tài sản theo IFRS 16.
- Nắm vững cách phân loại hợp đồng thuê tài sản, kế toán cho bên thuê và bên cho thuê.
1. Phạm vi & Mục đích
- Mục tiêu:
- Xác định mục tiêu của IFRS 16.
- Xác định các loại hợp đồng thuộc phạm vi của IFRS 16 và các trường hợp ngoại lệ.
- Nội dung:
- Mục tiêu của IFRS 16 là thiết lập các nguyên tắc về ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các hợp đồng thuê tài sản nhằm đảm bảo bên thuê và bên cho thuê cung cấp thông tin phù hợp, phản ánh trung thực các giao dịch này.
- IFRS 16 áp dụng cho tất cả các hợp đồng thuê tài sản, bao gồm cả cho thuê lại (sublease), ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hợp đồng thuê tài sản để khai thác hoặc sử dụng khoáng sản, dầu, khí tự nhiên và các tài nguyên không tái tạo tương tự.
- Hợp đồng thuê tài sản sinh học do bên thuê nắm giữ (xem IAS 41 – Nông nghiệp).
- Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ (xem IFRIC 12 – Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ).
- Giấy phép tài sản sở hữu trí tuệ được cấp bởi bên cho thuê (xem IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng).
- Quyền do bên thuê nắm giữ theo thỏa thuận cấp phép đối với các tài sản như phim, video, vở kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS 38 – Tài sản vô hình.
- Bên thuê có thể lựa chọn áp dụng IFRS 16 cho các hợp đồng thuê tài sản vô hình, ngoại trừ các tài sản được liệt kê ở trên.
2. Định nghĩa
- Mục tiêu:
- Nắm vững các định nghĩa quan trọng trong IFRS 16.
- Phân biệt các khái niệm như "hợp đồng thuê tài sản", "tài sản quyền sử dụng", "nợ phải trả về thuê tài sản", "thuê tài chính", "thuê hoạt động".
- Nội dung:
- Hợp đồng thuê tài sản (Lease): Một hợp đồng là, hoặc chứa, hợp đồng thuê tài sản nếu nó chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời gian sử dụng để đổi lấy một khoản thanh toán.
- Tài sản quyền sử dụng (Right-of-use asset): Tài sản thể hiện quyền sử dụng tài sản thuê cơ sở trong thời hạn thuê.
- Nợ phải trả về thuê tài sản (Lease liability): Nghĩa vụ của bên thuê phải thực hiện các khoản thanh toán liên quan đến hợp đồng thuê tài sản.
- Thuê tài chính (Finance lease): Một hợp đồng thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu chuyển giao gần như tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.
- Thuê hoạt động (Operating lease): Một hợp đồng thuê tài sản không được phân loại là thuê tài chính.
3. Nguyên tắc kế toán
- Mục tiêu:
- Hiểu rõ cách xác định hợp đồng thuê tài sản.
- Nắm vững cách phân loại hợp đồng thuê tài sản (thuê tài chính và thuê hoạt động).
- Nắm vững các nguyên tắc ghi nhận, đo lường và trình bày tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả về thuê tài sản.
- Nội dung:
- Xác định hợp đồng thuê tài sản:
- Một hợp đồng là, hoặc chứa, hợp đồng thuê tài sản nếu nó chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời gian sử dụng để đổi lấy một khoản thanh toán.
- Quyền kiểm soát được chuyển giao khi khách hàng có cả quyền chỉ định việc sử dụng tài sản xác định và quyền thu được gần như toàn bộ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng đó.
- Phân loại hợp đồng thuê tài sản:
- Bên cho thuê phải phân loại từng hợp đồng thuê tài sản là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.
- Một hợp đồng thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu chuyển giao gần như tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở. Nếu không, hợp đồng đó được phân loại là thuê hoạt động.
- Kế toán đối với bên thuê:
- Khi bắt đầu thời hạn thuê, bên thuê ghi nhận một tài sản quyền sử dụng và một nợ phải trả về thuê tài sản.
- Tài sản quyền sử dụng được ghi nhận ban đầu theo giá trị của nợ phải trả về thuê tài sản cộng với các chi phí trực tiếp ban đầu của bên thuê.
- Nợ phải trả về thuê tài sản được ghi nhận ban đầu theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê, được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản nếu lãi suất này có thể xác định được. Nếu không, bên thuê phải sử dụng lãi suất biên đi vay của mình.
- Kế toán đối với bên cho thuê:
- Tại thời điểm bắt đầu thuê tài sản, bên cho thuê ghi nhận tài sản được thuê tài chính là một khoản phải thu với giá trị bằng với đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản.
- Bên cho thuê ghi nhận thu nhập từ thuê tài chính trong suốt thời hạn thuê tài chính, dựa trên mô hình phản ánh lãi suất định kỳ không đổi trên khoản đầu tư thuần.
- Bên cho thuê ghi nhận các khoản thanh toán thuê hoạt động là thu nhập trên cơ sở đường thẳng hoặc, nếu có mô hình khác phản ánh tốt hơn sự suy giảm lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở, thì ghi nhận theo một cơ sở có hệ thống khác.
4. Trình bày và Công bố thông tin
- Mục tiêu:
- Nắm vững các yêu cầu về trình bày và công bố thông tin trong báo cáo tài chính theo IFRS 16.
- Hiểu rõ các thông tin cần thuyết minh để đảm bảo tính minh bạch.
- Nội dung:
- Mục đích của việc thuyết minh thông tin theo IFRS 16 là cung cấp thông tin trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, cùng với thông tin trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, giúp người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hợp đồng thuê tài sản.
- Các đoạn từ 52 đến 60 của IFRS 16 đưa ra các yêu cầu chi tiết cho bên thuê, và các đoạn từ 90 đến 97 đưa ra các yêu cầu chi tiết cho bên cho thuê.
5. Hướng dẫn cụ thể
- Mục tiêu:
- Áp dụng IFRS 16 vào các tình huống thực tế.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kế toán cho thuê tài sản.
- Nội dung:
- Ví dụ minh họa về cách phân loại hợp đồng thuê tài sản trong các tình huống khác nhau.
- Ví dụ minh họa về cách ghi nhận, đo lường và trình bày tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả về thuê tài sản.
- Hướng dẫn xử lý các tình huống phức tạp như:
- Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản.
- Giao dịch bán và thuê lại tài sản.